Trước đó, trong phiên họp buổi sáng, Quốc hội bắt đầu bỏ phiếu lúc 8h52 phút, Tổng bí thư, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là những người bỏ lá phiếu đầu tiên.
Ban kiểm phiếu do ông Bùi Văn Cường làm trưởng ban, đã thực hiện nhiệm vụ từ khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước.
Trong số 48 vị được đánh giá tín nhiệm lần này có 15 vị từng được đánh giá tín nhiệm tại nhiệm kỳ trước, một số vị chức vụ vẫn như cũ, một số vị thì đã đảm nhiệm trọng trách cao hơn.
Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, người từng hai lần dẫn đầu về số phiếu tín nhiệm cao khi làm Phó chủ tịch Quốc hội khoá 13, bây giờ được lấy phiếu trên cương vị Chủ tịch Quốc hội khoá 14.
Theo quy định tại điều 10 nghị quyết 85/2014/QH13 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn thì: "Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá "không tín nhiệm" thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với người đó".
Nghị quyết cũng quy định nếu người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá "tín nhiệm thấp" thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Kết quả kiểm phiếu được công bố cho thấy không có vị nào có tỷ lệ phiếu tín nhiệm thấp dưới 50%.
Theo kết quả công bố, Phó chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh được 323 phiếu tín nhiệm cao, 146 tín nhiệm và 6 tín nhiệm thấp. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân được 437 phiếu tín nhiệm cao, dẫn đầu về tỷ lệ này. Chủ tịch Quốc hội được 34 phiếu tín nhiệm và 4 phiếu tín nhiệm thấp. Như vậy, cả ba lần lấy phiếu, bà Nguyễn Thị Kim Ngân đều dẫn đầu về số phiếu tín nhiệm cao.
Các Phó chủ tịch Quốc hội đều được trên 300 phiếu tín nhiệm cao. Nhiều vị Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cũng có trên 300 phiếu tín nhiệm cao.
Dẫn đầu về số phiếu tín nhiệm cao ở khối Chính phủ là Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc với ba mức tín nhiệm cao - tín nhiệm - tín nhiệm thấp lần lượt là 393 - 68 - 14. Các Phó thủ tướng Trương Hoà Bình, Phạm Bình Minh, Vương Đình Huệ đều có tín nhiệm cao trên 300 phiếu. Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng được 210 vị đại biểu tín nhiệm cao. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng được 339 phiếu tín nhiệm cao, 122 tín nhiệm và 11 tín nhiệm thấp.
Đứng đầu về số phiếu tín nhiệm thấp là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Phùng Xuân Nhạ, 137 phiếu. Vị này được 140 phiếu tín nhiệm cao và 194 phiếu tín nhiệm. Sát vị trí Bộ trưởng Nhạ vể tỷ lệ tín nhiệm thấp là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể với 107 phiếu (142 tín nhiệm cao và 221 tín nhiệm).
Sau khi nghe công bố kết quả kiểm phiếu, Quốc hội đã thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm với toàn bộ 464 đại biểu có mặt tán thành.
Chủ tịch Quốc hội đánh giá việc lấy phiếu tín nhiệm đã được triển khai đúng nội dung quy trình thủ tục.
Kết quả cụ thể lấy phiếu tín nhiệm như sau:
STT
|
Tên/Chức danh
|
Tín nhiệm cao (số phiếu/tỷ lệ%)
|
Tín nhiệm (số phiếu/tỷ lệ%)
|
Tín nhiệm thấp (số phiếu/tỷ lệ %)
|
Khối Chủ tịch nước
|
1
|
Đặng Thị Ngọc Thịnh
Phó chủ tịch nước
|
323/66,6%
|
146/30,1%
|
06/1,24%
|
Khối Quốc hội
|
2
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
Chủ tịch Quốc hội
|
437/90,1%
|
34/7,01%
|
4/0,82%
|
3
|
Tòng Thị Phóng
Phó chủ tịch Thường trực Quốc hội
|
372/76,7%
|
91/18,76%
|
11/2,27%
|
4
|
Uông Chu Lưu
Phó chủ tịch Quốc hội
|
374/77,11%
|
92/18,97%
|
9/1,86%
|
5
|
Đỗ Bá Tỵ
Phó chủ tịch Quốc hội
|
327/67,42%
|
135/27,84%
|
13/2,68%
|
6
|
Phùng Quốc Hiển
Phó Chủ tịch Quốc hội
|
362/74,64%
|
102/21,03%
|
7/1,44%
|
7
|
Nguyễn Thuý Anh
Chủ nhiệm Ủy Về các vấn đề xã hội
|
210/43,3%
|
232/47,84%
|
32/6,6%
|
8
|
Phan Thanh Bình
Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng
|
326/67,22%
|
146/30,1%
|
2/0,41%
|
9
|
Hà Ngọc Chiến
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc
|
290/59,79%
|
181/37,32%
|
3/0,62%
|
10
|
Phan Xuân Dũng
Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
276/56,91%
|
176/36,29%
|
22/4,54%
|
11
|
Nguyễn Khắc Định
Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật
|
317/65,36%
|
145/29,9%
|
12/2,47%
|
12
|
Nguyễn Văn Giàu
Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại
|
330/68,04%
|
139/28,66%
|
5/1,03%
|
13
|
Nguyễn Đức Hải
Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách
|
323/66,6%
|
144/29,69%
|
7/1,44%
|
14
|
Nguyễn Thanh Hải
Trưởng Ban Dân nguyện
|
279/57,53%
|
171/35,26%
|
25/5,15%
|
15
|
Lê Thị Nga
Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp
|
338/69,69%
|
118/24,33%
|
19/3,92%
|
16
|
Nguyễn Hạnh Phúc
Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
|
315/64,95%
|
133/27,42%
|
26/5,36%
|
17
|
Vũ Hồng Thanh
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế
|
263/54,23%
|
182/37,53%
|
29/5,98%
|
18
|
Trần Văn Tuý
Trưởng Ban Công tác đại biểu
|
341/70,31%
|
120/24,74%
|
14/2,89%
|
19
|
Võ Trọng Việt
Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh
|
286/58,97%
|
166/34,23%
|
23/4,74%
|
Khối Chính phủ
|
20
|
Nguyễn Xuân Phúc
Thủ tướng
|
393/81,03%
|
68/14,02%
|
14/2,89%
|
21
|
Trương Hoà Bình
Phó thủ tướng Thường trực
|
336/69,28%
|
122/25,15%
|
15/3,09%
|
22
|
Phạm Bình Minh
Phó thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao
|
377/77,73%
|
85/17,53%
|
10/2,06%
|
23
|
Vương Đình Huệ
Phó thủ tướng
|
354/72,99%
|
103/21,24%
|
17/3,51%
|
24
|
Vũ Đức Đam
Phó thủ tướng
|
305/62,89%
|
140/28,87%
|
28/5,77%
|
25
|
Trịnh Đình Dũng
Phó thủ tướng
|
210/43,3%
|
212/43,71%
|
50/10,31%
|
26
|
Ngô Xuân Lịch
Bộ trưởng Quốc phòng
|
341/70,31%
|
120/24,74%
|
12/2,47%
|
27
|
Tô Lâm
Bộ trưởng Công an
|
273/56,29%
|
149/30,72%
|
51/10,52%
|
28
|
Chu Ngọc Anh
Bộ trưởng KH&CN
|
169/34,85%
|
270/55,67%
|
34/7,01%
|
29
|
Trần Tuấn Anh
Bộ trưởng Công Thương
|
226/46,6%
|
188/38,76%
|
57/11,75
|
30
|
Đỗ Văn Chiến
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
|
255/52,58%
|
203/41,86%
|
14/2,89%
|
31
|
Nguyễn Xuân Cường
Bộ trưởng NN&PTNT
|
307/63,3%
|
153/31,55%
|
12/2,47%
|
32
|
Đào Ngọc Dung
Bộ trưởng Lao động – Thương binh và Xã hội
|
258/53,2%
|
189/38,97%
|
25/5,15%
|
33
|
Nguyễn Chí Dũng
Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư
|
169/34,85%
|
208/42,89%
|
97/20%
|
34
|
Đinh Tiến Dũng
Bộ trưởng Tài chính
|
229/47,22%
|
195/40,21%
|
49/10,1%
|
35
|
Mai Tiến Dũng
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
|
273/56,29%
|
175/36,08%
|
24/4,95%
|
36
|
Phạm Hồng Hà
Bộ trưởng Xây dựng
|
159/32,78%
|
226/46,6%
|
89/18,35%
|
37
|
Trần Hồng Hà
Bộ trưởng Tài Nguyên và Môi trường
|
197/40,62%
|
208/42,89%
|
69/14,23%
|
38
|
Lê Minh Hưng
Thống đốc NHNN Việt Nam
|
339/69,9%
|
122/25,15%
|
11/2,27%
|
39
|
Lê Minh Khái
Tổng Thanh tra Chính phủ
|
304/62,68%
|
158/32,58%
|
12/2,47%
|
40
|
Lê Thành Long
Bộ trưởng Tư pháp
|
318/65,57%
|
134/27,63%
|
22/4,54%
|
41
|
Phùng Xuân Nhạ
Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo
|
140/28,87%
|
194/40%
|
137/28,25%
|
42
|
Lê Vĩnh Tân
Bộ trưởng Nội vụ
|
157/32,37%
|
250/51,55%
|
64/13,2%
|
43
|
Nguyễn Văn Thể
Bộ trưởng Giao thông Vận tải
|
142/29,28%
|
221/45,57%
|
107/22,06%
|
44
|
Nguyễn Ngọc Thiện
Bộ trưởng VH-TT&DL
|
148/30,52%
|
252/51,96%
|
72/14,85%
|
45
|
Nguyễn Thị Kim Tiến
Bộ trưởng Y tế
|
224/46,19%
|
197/40,62%
|
53/10,93%
|
Khối TAND tối cao, VKSND tối cao và Kiểm toán nhà nước
|
46
|
Nguyễn Hoà Bình
Chánh án TAND tối cao
|
286/58,97%
|
171/35,26%
|
18/3,71%
|
47
|
Lê Minh Trí
Viện trưởng Viện KSND tối cao
|
204/42,06%
|
229/47,22%
|
41/8,45%
|
48
|
Hồ Đức Phớc
Tổng Kiểm toán Nhà nước
|